Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được kiến nghị của quý Công ty về các nội dung liên quan đến việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của Dự án “Nhà máy sản xuất phân bón NPK công suất 50.000 tấn/năm” do quý Công ty làm chủ đầu tư.
Đối với hệ thống xử lý chất thải: Quy trình công nghệ của hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý khí thải đã thay đổi so với báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tại Quyết định số 170/QĐ-BTNMT ngày 13 tháng 2 năm 2017. Theo Phiếu kết quả phân tích số 02W2003.223S của Viện Công nghệ môi trường – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, giá trị thông số Amoni (NH4+-N) trong mẫu nước thải sau xử lý (lấy mẫu ngày 27 tháng 3 năm 2020) cho kết quả 23,98 mg/L, vượt 3,99 lần so với QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (cột A; K=1,2). Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Việc Công ty có ý kiến “thi thoảng có thời điểm amonia hơi cao” là không phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Do đó, đề nghị quý Công ty rà soát, chỉnh sửa, kiểm soát chặt chẽ quy trình vận hành của hệ thống xử lý nước thải, đảm bảo nước thải phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho phép trước khi xả ra môi trường tiếp nhận. Trường hợp Công ty cam kết tuần hoàn tái sử dụng toàn bộ nước thải phát sinh mà không xả thải ra môi trường thì phải báo cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để được xem xét, điều chỉnh.
Đối với hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục: Theo báo cáo của quý Công ty, dự án “Nhà máy sản xuất phân bón NPK công suất 50.000 tấn/năm” thuộc Danh mục các nguồn thải khí thải lưu lượng lớn theo Phụ lục 1 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu được sửa đổi tại khoản 1 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường (số thứ tự 4, loại hình “Sản xuất hóa chất, phân bón hóa học”, công suất từ 10.000 tấn/năm trở lên, trong đó không có nội dung trừ loại hình phối trộn). Theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, Dự án nêu trên của Công ty thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục các thông số môi trường, bao gồm: lưu lượng, nhiệt độ, áp suất, O2 dư, bụi tổng, SO2, NOx và CO.
Đề nghị quý Công ty nghiêm túc thực hiện những yêu cầu tại Công văn số 2738/BTNMT-TCMT ngày 22 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; rà soát, cải tạo, nâng cấp công trình xử lý nước thải; vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải để đánh giá sự phù hợp và đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật về chất thải theo quy định tại Điều 16b Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường được bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP. Việc quan trắc chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường. Kết thúc quá trình vận hành thử nghiệm và các công trình bảo vệ môi trường đã đảm bảo theo quy định, Công ty có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của Dự án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để được kiểm tra, xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP).
CTTĐT