Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở cho sự sống còn thịnh vượng của loài người và sự bền vững của thiên nhiên trên trái đất. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học ở Việt Nam. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế. Các cơ quan bộ, ngành từ trung ương đến địa phương đã thực hiện các nhiệm vụ, dự án liên quan đến đa dạng sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên. Việc nhận thức, ý thức về công tác bảo vệ đa dạng sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam để duy trì sự phát triển bền vững góp phần vào sự nghiệp bảo vệ môi trường, phát triển bền vững tại các địa phương, các ngành, các cấp, các tổ chức cá nhân được nâng cao. Nhờ đó mà môi trường cũng dần dần được cải thiện theo chiều hướng tích cực hơn, các dự án, nhiệm vụ, đè tài liên quan đến đa dạng sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên được tiếp tục xây dựng và triển khai góp phần đảm bảo sự đa dạng sinh học của Việt Nam.
Trong những năm qua thực hiện theo chức năng nhiệm vụ Trung tâm Thông tin và Dữ liệu môi trường đã tiến hành thực hiện việc thu nhận, kiểm tra, lập danh mục chi tiết các sản phẩm dự án, nhiệm vụ, đề tài liên quan đến đa dạng sinh học, các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam. Các sản phẩm được thu nhận, kiểm tra, lập danh mục một cách chi tiết và có hệ thống lưu trữ, quản lý lâu dài theo thời gian thực hiện nhằm mục đích thuận tiện cho việc bảo quản, tra cứu, cung cấp, khai thác sử dụng một cách chính thống nhất. Trung tâm thông tin và Dữ liệu môi trường luôn xác định đây là những tư liệu, dữ liệu quý có giá trị lớn trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói riêng, góp phần vào việc duy trì sự phong phú và đa dạng sinh học của Việt Nam cũng như trên thế giới. Kết quả đã thu nhận như sau:
Bảng 1: Thống kê số lượng sản phẩm thu nhận có liên quan đến đa dạng sinh học.
STT |
Loại sản phẩm |
Tổng số |
1 |
Báo cáo tổng hợp |
72 |
2 |
Báo cáo chuyên đề |
1550 |
3 |
Các báo cáo khác |
123 |
Bảng 2: Thống kê số lượng sản phẩm thu nhận có liên quan đến vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên
STT |
Loại sản phẩm |
Tổng số |
1 |
Báo cáo tổng hợp |
26 |
2 |
Báo cáo chuyên đề |
825 |
3 |
Các báo cáo khác |
50 |
Các sản phẩm được giao nộp về Trung tâm thông tin và Dữ liệu Môi trường bao gồm các sản phẩm nhiệm vụ về đa dạng sinh học, được lưu trữ, quản lý và khai thác đúng quy định.
Bảng 3. Thống kê sản phẩm nhiệm vụ, dự án, đề tài đã thu nhận tại các Đơn vị
TT |
Tên đơn vị |
Tổng số sản phẩm |
1 |
Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học |
89 |
2 |
Cục Bảo vệ môi trường miền Trung và Tây nguyên |
01 |
3 |
Cục Bảo vệ Môi trường miền Bắc |
02 |
4 |
Viện Khoa học đo đạc và Bản đồ |
01 |
5 |
Trung tâm Tin học trắc địa và Bản đồ |
01 |
6 |
Viện Khoa học môi trường |
03 |
7 |
Cục Viễn thám Quốc gia |
01 |
|
Tổng cộng: |
98 |
Với hệ sinh thái vô cùng phong phú và đa dạng, cùng với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, vị trí địa lý với sự đa dạng về nhiều kiểu địa hình, kiểu đất, cảnh quan, sông suối, ao hồ và có đặc trưng khí hậu khác nhau giữa các miền. Những đặc điểm đó là cơ sở thuận lợi để các sinh vật phát triển đa dạng về thành phần loài, phong phú cả về số lượng và chất lượng Việt Nam trở thành một trung tâm đa dạng sinh học của thế giới. Ý thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học, trong những năm qua đã chú trọng đến công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học bằng việc thực hiện những nhiệm vụ, dự án, đề tài khoa học liên quan đến đa dạng sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên được các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Bộ TN&MT thực hiện. Trung tâm Thông tin và Dữ liệu Môi trường đã thực hiện chức năng thu nhận, bảo quản những tài liệu quý giá này nhằm phục vụ cung cấp và khai thác phục vụ quản lý Nhà nước về công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung. Các sản phẩm của nhiệm vụ đã góp phần cung cấp cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn cho hoạt động quản lý các hệ sinh thái và hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam; đáp ứng yêu cầu về thống nhất hệ thống khu bảo tồn theo các quy định của Luật Đa dạng sinh học và tăng tính thực thi hiệu quả Luật Đa dạng sinh học trong cuộc sống và thực hiện cam kết của Việt Nam là thành viên của Công ước CBD, Ramsar./.
CEID