CỤC BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC
TRUNG TÂM ĐIỀU TRA, THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU VỀ MÔI TRƯỜNG, ĐA DẠNG SINH HỌC
CEBID

Rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trong điều kiện hội nhập quốc tế

0
Chiều 01/8, tại Trụ sở Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân đã chủ trì cuộc họp “Rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trong điều kiện hội nhập quốc tế”.

​Tại cuộc họp, Tổng cục Môi trường và một số đơn vị trực thuộc báo cáo Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân về kết quả rà soát tổng thể hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, kết quả rà soát, tham khảo, đối chiếu các tiêu chuẩn môi trường Hàn Quốc với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam (QCVN) về môi trường hiện nay trong điều kiện hội nhập quốc tế và đánh giá sơ bộ về hệ thống các QCVN về môi trường củaViệt Nam.

Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Hoàng Văn Thức cho biết, hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành 48 QCVN về môi trường, trong đó có 12 QCVN về chất lượng môi trường xung quanh và 36 QCVN về chất thải và xử lý chất thải. Cụ thể, qua rà soát, tham khảo các tiêu chuẩn môi trường của Hàn Quốc đối chiếu với các QCVN về môi trường tại Việt Nam, Tổng cục Môi trường cho rằng, đối với Nhóm QCVN chất lượng môi trường nước bao gồm: Nhóm QCVN 08-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; Nhóm QCVN 09-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; và Nhóm QCVN 10-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển đều mới được rà soát, sửa đổi năm 2015, đến nay chưa gặp phải những kiến nghị khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, so với tiêu chuẩn Hàn Quốc thì cả 03 QCVN đều quy định kiểm soát số lượng thông số nhiều hơn và ngưỡng quy định về cơ bản tương đương với tiêu chuẩn Hàn Quốc. Do đó Tổng cục Môi trường kiến nghị tiếp tục để áp dụng 03 QCVN này, chưa đưa vào kế hoạch rà soát trong năm 2019 và 2020.

Đối với Nhóm QCVN về chất lượng môi trường không khí, do QCVN 05:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh tham khảo quy định hướng dẫn của Tổ chức y tế thế giới (WHO) và cơ bản tương đương với Tiêu chuẩn của Hàn Quốc, còn đối với  QCVN 06:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh về các chất độc hại trong không khí xung quanh, Hàn Quốc không có tiêu chuẩn đặc thù quy định đối với các thông số nguy hại này trong không khí xung quanh nên Tổng cục kiến nghị chưa đưa 02 QCVN này vào kế hoạch rà soát quy chuẩn năm 2019 – 2020.

Đối với Nhóm QCVN về chất lượng đất, Tổng cục Môi trường kiến nghị giữ nguyên QCVN 45:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của dioxin trong một số loại đất và đưa QCVN 15:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất và QCVN 54:2013/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đất vào kế hoạch rà soát, sửa đổi năm 2019-2020 vì Việt Nam cần cập nhật lại quy định của QCVN 15:2008/BTNMT theo quy định của một số quốc gia phát triển (trong đó có Hàn Quốc) và xem xét, rà soát lại cách tiếp cận đối với QCVN 54:2013/BTNMT: hiện nay Việt Nam đang quy định là ngưỡng xử lý đất trong khi tiêu chuẩn của Hàn Quốc quy định ngưỡng ô nhiễm cần có biện pháp xử lý.


Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Hoàng Văn Thức (trái) 

Cũng tại buổi họp, Phó Tổng cục trưởng cũng báo cáo Thứ trưởng về kinh nghiệm của Hàn quốc trong xây dựng tiêu chuẩn nước thải, khí thải và so sánh với QCVN. Về nước thải, tại Hàn Quốc, nguồn tiếp nhận nước thải được phân loại theo 04 cấp độ: khu vực sạch, khu vực A, khu vực B, khu vực đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Môi trường lựa chọn và công bố. Nước thải tại các cơ sở sản xuất không được phép xả thải trực tiếp ra hệ thống sông, ngòi mà phải qua xử lý tại các nhà máy xử lý nước thải tập trung đảm bảo đầu ra đạt tiêu chuẩn chất lượng nước dòng thải trước khi xả thải ra khu vực phân loại theo quy định. Tiêu chuẩn chất lượng nước thải chung của Hàn Quốc hiện tại có 53 chỉ tiêu. Tuy nhiên, việc lựa chọn chỉ tiêu và ngưỡng kiểm soát phụ thuộc vào khu vực tiếp nhận nước xả thải, công nghệ sản xuất (hay thành phần nước thải). Cơ quan quản lý có thể kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và có thể quyết định thay đổi, bổ sung các chỉ tiêu kiểm soát nước thải nếu phát hiện có chỉ tiêu đó trong thành phần nước thải.

So với QCVN về nước thải công nghiệp của Việt Nam (QCVN 40:2011/BTNMT) có 33 thông số, trong đó có 08 thông số không có trong bảng tiêu chuẩn của Hàn Quốc (bao gồm: Sunfua, Amoni, Clorua, Clo dư, Tổng hoá chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, Coliform, Tổng hoạt độ phóng xạ α và Tổng hoạt độ phóng xạ β). Giá trị ngưỡng một số thông số trong bảng QCVN 40 chặt chẽ hơn (gồm 08 thông số: Độ màu, Cr VI, Cr III, Mn, Fe, CN-, Tổng phenol, T-N). Ngoài ra, trong thực tế áp dụng QCVN 40:2011/BTNMT, giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải được tính theo các hệ số Kq và Kf. Như vậy, ngưỡng giá trị kiểm soát thông số ô nhiễm trong nước thải có thể rất chặt chẽ so với giá trị thể hiện trong bảng QCVN 40:2011/BTNMT (phải tính toán với hệ số nhân 0,54).

Về khí thải, hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp của Việt Nam gồm 02 quy chuẩn chung (cho các chất vô cơ và hữu cơ) và 09 quy chuẩn cho một số ngành. Trong đó, QCVN 19 kiểm soát 19 thông số vô cơ, QCVN 20 kiểm soát 100 thông số hữu cơ. Trong khi đó, tại Hàn Quốc, tiêu chuẩn kiểm soát các thông số ô nhiễm trong khí thải chủ yếu thực hiện với các thông số Bụi, NO2 , SO2 , NH3 , CO, HCl; giá trị ngưỡng kiểm soát tuỳ thuộc vào công nghệ và công suất của thiết bị.

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của Hàn Quốc trong việc xây dựng các tiêu chuẩn môi trường, qua đối chiếu các tiêu chuẩn môi trường Hàn Quốc với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam (QCVN) về môi trường hiện nay, Tổng cục Môi trường đề xuất hướng rà soát, điều chỉnh QCVN phù hợp tình hình thực tế hiện nay và hội nhập quốc tế mà cụ thể là đối với Nhóm QCVN về chất lượng môi trường ưu tiên rà soát, sửa đổi QCVN 15:2008/BTNMT và QCVN 54:2013/BTNMT để kịp thời cập nhật, phù hợp với quy định chung quốc tế và thực tế áp dụng tại Việt Nam; đối với Nhóm QCVN về chất thải, ưu tiên rà soát các QCVN đối với nước thải, khí thải phát sinh từ các ngành công nghiệp, đề xuất các nội dung sửa đổi theo hướng xây dựng quy chuẩn nước thải, khí thải chung (không có quy chuẩn ngành) đảm bảo kiểm soát chặt chẽ chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các cơ sở trên cơ sở. Tuy nhiên cần phải có lộ trình trình áp dụng thích hợp. Bên cạnh đó, tiếp tục trao đổi, nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm quốc tế (Hàn Quốc) trong quá trình xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường để hoàn thiện hệ thống QCVN của Việt Nam.

 
Toàn cảnh cuộc họp

Phát biểu tại cuộc họp, Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân cho rằng, Việt Nam hiện đang trong quá trình hội nhập sâu, rộng, tham gia vào các Hiệp định thương mại lớn như WTO, CPTPP, EVFTA .. nên việc rà soát đánh giá để sửa đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường đáp ứng yêu cầu hội nhập là hết sức cần thiết. Thứ trưởng Võ Tuấn Nhân đã yêu cẩu Tổng cục Môi trường “Cần rà soát, đánh giá để hoàn thiện các quy chuẩn quốc gia về môi trường theo hướng đảm bảo quản lý tốt về môi trường nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, hỗ trợ cho hội nhập quốc tế. Tuy nhiên cần phải đề xuất lộ trình trình áp dụng, chuyển đổi thích hợp”…

Thứ trưởng cũng giao Tổng cục Môi trường phối hợp với các đơn vị trong Bộ mời thêm các chuyên gia quốc tế để rà soát, phát hiện các QCVN chưa phù hợp đề đề xuất điều chỉnh, về lâu dài cần nghiên cứu để thay đổi phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn, quy chuẩn. 

 
(VEA)
Chi sẻ.

Đã đóng bình luận.