Chiến lược BVMT 2030 tiếp tục kế thừa các định hướng còn nguyên giá trị của Chiến lược BVMT hiện hành, đồng thời có bổ sung, cập nhật các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về BVMT, đặc biệt là Nghị quyết số 24-NQ/TW, Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Dự thảo Chiến lược cũng đồng thời bám sát, cập nhật các định hướng chính sách mới trong quá trình sửa đổi Luật BVMT năm 2014. Dự thảo Chiến lược cũng đã xác định các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với bối cảnh phát triển mới trong nước và trên thế giới.
Dự thảo Chiến lược đề cập đến các định hướng về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học và; góp phần ứng phó với BĐKH. Để tránh trùng lặp, chồng chéo với các chiến lược về quản lý tài nguyên và ứng phó với BĐKH đã có, Dự thảo Chiến lược tập trung vào BVMT trong khai thác, sử dụng tài nguyên và các hoạt động BVMT để đồng thời góp phần nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Dự thảo Chiến lược đã đề ra 5 quan điểm, tầm nhìn đến năm 2050, mục tiêu đến năm 2030, 4 nhóm nhiệm vụ, 7 nhóm giải pháp, 25 chỉ tiêu và 9 chương trình đề án thực hiện, cụ thể như sau:
5 Quan điểm
Một là, môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố tiên quyết cho phát triển bền vững kinh tế, xã hội; bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ, cần được đặt ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển; phát triển phải hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng quy luật tự nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế;
Hai là, bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội, trong đó các cấp chính quyền địa phương, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân có vai trò quan trọng; bảo vệ môi trường phải dựa trên sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất giữa các cấp, các ngành, tận dụng cơ hội của quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế;
Ba là, bảo vệ môi trường phải lấy bảo vệ sức khỏe của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu. Ưu tiên chủ động phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, tập trung giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường, kết hợp với bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu;
Bốn là, bảo vệ môi trường phải dựa trên nâng cao chất lượng thể chế và thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình, tính công khai, minh bạch và sự giám sát của cộng đồng và người dân; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng các thành quả của cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ thông tin và chuyển đổi kỹ thuật số; thúc đẩy phương thức quản lý tổng hợp, tiếp cận dựa trên hệ sinh thái, liên vùng, liên ngành, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp;
Năm là, đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững; tăng cường huy động nguồn lực trong xã hội kết hợp với tăng chi ngân sách; áp dụng hiệu quả nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí xử lý và bồi thường thiệt hại, người hưởng lợi từ các giá trị môi trường phải trả tiền; tiếp tục đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-xã hội, cộng đồng và người dân trong bảo vệ môi trường.
Tầm nhìn đến năm 2050
Môi trường Việt Nam có chất lượng tốt, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành và an toàn của nhân dân; đa dạng sinh học được gìn giữ, bảo tồn, bảo đảm cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xã hội hài hoà với thiên nhiên, kinh tế xanh, các-bon thấp được hình thành và phát triển.
Mục tiêu đến năm 2030
Mục tiêu tổng quát là ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm của đa dạng sinh học; nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng và phát triển nền kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp, hướng tới đạt được các mục tiêu phát triển bền vững 2030 của đất nước.
Mục tiêu cụ thể
Một là, các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát;0
Hai là, các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện, phục hồi;
Ba là, hoạt động bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái, bảo tồn các di sản thiên nhiên được tăng cường; xu hướng suy giảm đa dạng sinh học từng bước được khắc phục;
Bốn là, góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Các mục tiêu cụ thể được giám sát bởi 25 chỉ tiêu với lộ trình thực hiện đến năm 2025 và 2030.
Các nhiệm vụ của Chiến lược
Một là, chủ động phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các tác động xấu lên môi trường, các sự cố môi trường: Phát triển kinh tế theo hướng sinh thái, tuần hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững; Thực hiện phân vùng môi trường, nâng cao hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường; Chủ động kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường; Chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới.
Hai là, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường: Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, duy trì và cải thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị; Tăng cường quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; Tăng cường xử lý nước thải, đẩy mạnh kiểm soát và bảo vệ môi trường nước và các lưu vực sông; ử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, phục hồi các khu vực bị ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo vệ môi trường đất; Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; Tiếp tục cung cấp nước sạch, bảo đảm vệ sinh môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe con người.
Ba là, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên: Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái; Duy trì và bảo vệ di sản thiên nhiên, mở rộng hệ thống các khu bảo tồn, các hành lang đa dạng sinh học; Ngăn chặn sự suy giảm các loài và nguồn gen, bảo đảm an toàn sinh học; Tăng cường bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn tự nhiên.
Bốn là, chủ động bảo vệ môi trường để góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính: Tăng cường bảo vệ môi trường để giảm tính dễ bị tổn thương và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu; Phát triển năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch, tăng cường quản lý chất thải, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái để giảm phát thải và tăng khả năng hấp phụ khí nhà kính.
Các giải pháp thực hiện Chiến lược gồm: Đổi mới tư duy của các cấp, các ngành; nâng cao nhận thức, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, cộng đồng và người dân; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường phù hợp với thể chế kinh tế thị trường; Hoàn thiện tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường; Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; Huy động đầu tư từ xã hội, tăng dần chi ngân sách, nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng nguồn lực về bảo vệ môi trường; Ứng dụng khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế.
CTTĐT