Hiện nay, quá trình phát triển kinh tế – xã hội gây ra nhiều tác động xấu tới môi trường nói chung và môi trường nước các lưu vực sông và vùng ven biển nói riêng. Hiện trạng môi trường nước của các lưu vực sông và vùng ven biển đang diễn biến phức tạp, ngày càng xấu đi. Chất lượng nước sông và vùng ven biển đang bị suy thoái ở nhiều nơi, đặc biệt ở các đoạn chảy qua các khu vực đô thị, khu công nghiệp, làng nghề. Bên cạnh các nguồn ô nhiễm nước do các hoạt động dân sinh và công nghiệp, các hoạt động khác như: nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, khai thác tài nguyên dưới lòng sông, giao thông vận tải thuỷ, nuôi trồng thuỷ hải sản cũng liên quan mật thiết đến việc khai thác sử dụng nước và gây tác động đến môi trường nước của hệ thống sông và vùng ven biển với nhiều loại chất hữu cơ, dầu mỡ, kim loại nặng, thuốc trừ sâu nguy hại đối với sức khoẻ con người khi sử dụng nước để ăn uống, sinh hoạt. Nổi cộm nhất về tình trạng ô nhiễm môi trường là tại các lưu vực sông: sông Cầu, sông Nhuệ – sông Đáy, hệ thống sông Đồng Nai và sông Ba. Mặc dù Bộ, ngành và địa phương tại các lưu vực sông và các vùng ven biển đã triển khai nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn tình trạng ô nhiễm, tuy nhiên, đây vẫn là vấn đề môi trường rất “nóng”, được nhiều đại biểu Quốc hội, cử tri và nhân dân rất quan tâm, được phản ánh nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thông tin dữ liệu môi trường rất cần thiết cho các cấp quản lý, cho các ngành. Chính vì vậy, việc tra cứu, tìm kiếm, theo dõi và thống kê, không thể thiếu nhiệm vụ thu nhận, lưu trữ, quản lý và khai thác nguồn dữ liệu môi trường mà hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu môi trường cũng đóng vai trò là công cụ hỗ trợ quan trọng. Riêng đối với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, trước sự phát triển nhanh về kinh tế, đặc biệt là thông tin dữ liệu Môi trường trợ giúp các yêu cầu giải quyết các mối quan hệ về sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường ngày càng cao, thông tin phải nhanh, chính xác. Yêu cầu được biết, được khai thác thông tin về môi trường là thực tế, không chỉ phục vụ quản lý Nhà nước về Môi trường, mà còn thể hiện tính dân chủ mà còn là nhu cầu về đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làng nghề, cũng như cộng đồng. Trong 10 năm qua Trung tâm Thông tin và Dữ liệu môi trường đã thực hiện thu nhận, các nhiệm vụ, dự án liên quan đến quản lý môi trường lưu vực sông, ven biển, biển; ô nhiễm môi trường xuyên biên giới là 108 sản phẩm nhiệm vụ, bao gồm:
Bảng 1. Thống kê số lượng sản phẩm thu nhận liên quan đến Lưu vực sông
STT | Loại sản phẩm | Tổng số | Sản phẩm số | Sản phẩm giấy |
1 | Báo cáo tổng hợp | 158 | 79 | 79 |
2 | Báo cáo chuyên đề | 2336 | 2336 | 0 |
3 | Các báo cáo khác | 190 | 159 | 31 |
4 | Bản đồ | 24 | 24 | 0 |
Bảng 2. Thống kê số lượng sản phẩm thu nhận liên quan đến môi trường ven biển, biển
STT | Loại sản phẩm | Tổng số | Sản phẩm số | Sản phẩm giấy |
1 | Báo cáo tổng hợp | 32 | 16 | 16 |
2 | Báo cáo chuyên đề | 542 | 541 | 1 |
3 | Các báo cáo khác | 15 | 5 | 10 |
4 | Bản đồ | 16 | 16 | 0 |
Bảng 3. Thống kê số lượng sản phẩm thu nhận liên quan đến ô nhiễm môi trường xuyên biên giới
STT | Loại sản phẩm | Tổng số | Sản phẩm số | Sản phẩm giấy |
1 | Báo cáo tổng hợp | 46 | 13 | 13 |
2 | Báo cáo chuyên đề | 184 | 184 | 0 |
3 | Các báo cáo khác | 25 | 25 | 0 |
Bảng 4. Thống kê nhiệm vụ, dự án, đề tài đã thu nhận tại các Đơn vị
TT | Tên đơn vị | Tổng số sản phẩm |
1 | Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học | 02 |
2 | Văn phòng chương trình KH & CN phục vụ chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu | 01 |
3 | Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biển đổi khí hậu | 03 |
4 | Viện Khoa học Môi trường | 03 |
5 | Cục Viễn thám Quốc gia | 03 |
6 | Cục Kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường | 04 |
7 | Vụ Quản lý chất lượng môi trường | 22 |
8 | Vụ Quản lý chất thải | 20 |
9 | Thanh tra Tổng cục môi trường | 07 |
10 | Trung tâm Đào tạo và Truyền thông môi trường | 07 |
11 | Trung tâm Quan trắc môi trường | 25 |
12 | Trung tâm Tư vấn và Công nghệ môi trường | 09 |
13 | Văn phòng Tổng cục Môi trường | 02 |
Tổng cộng: | 108 |
Thông tin dữ liệu môi trường liên quan đến quản lý môi trường lưu vực sông, ven biển, biển; ô nhiễm môi trường xuyên biên giới phong phú về nội dung chuyên môn, việc thu nhận, lưu trữ, quản lý tập trung, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu môi trường sau khi hoàn thành rất quan trọng, phát huy được khả năng khai thác nguồn kiến thức chuyên ngành quý giá về môi trường. Các kết quả của nhiệm vụ đã góp phần giải quyết được mục tiêu ban đầu là đánh giá tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các địa phương thuộc các lưu vực sông nêu trên, bên cạnh đó cũng là công cụ hỗ trợ cho các nhà hoạch định chính sách cũng như các địa phương trên lưu vực sông liên tỉnh và vùng ven biển thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường lưu vực sông liên tỉnh và vùng ven biển, góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường lưu vực sông liên tỉnh và vùng ven biển qua đó mang lại lợi ích về xã hội và môi trường./.
CEID